KÝ GỬI NHÀ ĐẤT

Cấp giấy phép xây dựng theo quy định mới

Giấy phép xây dựng là gì?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý mà chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để được phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình xây dựng.
 
Tuy nhiên, có phải tất cả các công trình đều cần phải xin giấy phép xây dựng?
 
Luật Xây dựng mới nhất

Các trường hợp không cần phải xin giấy phép xây dựng

Trước thời điểm Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực thì theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ cấp phép ngày 4/9/2012, chỉ có 5 trường hợp được miễn cấp phép xây dựng. Tuy nhiên, theo Luật xây dựng năm 2014 ở khoản 2 Điều 89, có 9 trường hợp sau đây được miễn cấp phép xây dựng:
  1. Công trình xây dựng bí mật Nhà nước
  2. Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  3. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
  4. Công trình được xây dựng ở ngoài đô thị (nông thôn) mà chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn (trừ nhà ở riêng lẻ nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được Nhà nước công nhận)
  5. Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết
  6. Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính (Ví dụ: xây dựng nhà ở tạm cho công nhân ở tạm trong quá trình thi công dự án)
  7. Khu vực của công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
  8. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường và an toàn của công trình hiện tại;
  9. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 tầng, tổng diện tích mặt sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp không cần cấp giấy phép xây dựng nhưng phải thông báo về việc xây dựng

Những trường hợp sau đây, mặc dù chủ đầu tư không cần đề nghị Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhưng vẫn cần phải thực hiện khai báo về thời điểm khởi công xây dựng cho Cơ quan quản lý xây dựng để lưu hồ sơ và theo dõi.
 
  1. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
  2. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt
  3. Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về hướng tuyến công trình
  4. Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đồng thời đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định thiết kế xây dựng. 

Đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Điều kiện được cấp giấy phép xây dựng

Đối với nhà ở riêng lẻ tại thành thị

Theo Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014:
“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
 
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; đảm bảo khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
 
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
 
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn”.\

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng là phải Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
 
Theo quy định của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, có những trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ không cần xin giấy phép xây dựng:
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng (Không bao gồm nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa).

Cấp giấy phép xây dựng

Một số câu hỏi về cấp giấy phép xây dựng

Thời gian cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị là bao lâu?

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng, Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xem xét thêm khi đã tới hạn, thì thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Cần phải làm mấy bộ hồ sơ khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng?

Chủ đầu tư cần nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng.

Mẫu giấy phép xây dựng được quy định ở đâu?

  • Mẫu giấy phép xây dựng có thời hạn cho nhà ở riêng lẻ quy định tại Phụ lục số 4 (mẫu 10) Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
  • Mẫu giấy phép xây dựng cấp cho nhà ở riêng lẻ quy định tại Phụ lục số 4 (mẫu 7) Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
  • Mẫu giấy phép xây dựng có thời hạn cho công trình quy định tại Phụ lục số 4 (mẫu 10) Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
 
Tin tức liên quan

Kê khai thuế khi cho thuê nhà

Sau đây là 1 số thông tin về vấn đề thuế khi cho thuê nhà theo Quy định mới. Cho thuê nhà phải nộp thuế khi nào? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, các cá nhân cho thuê...

0906888122